Địa chỉ: Số 5, phố Phạm Văn Bạch, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Hiến máu: 0976990066

Đặt lịch khám theo yêu cầu: 1900969670

Tiêm vắc xin phòng COVID-19: Ai đủ và không đủ điều kiện?

Ngày 18/6/2021, Bộ Y tế đã ký quyết định số 2995/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, thay thế cho hướng dẫn ngày 18/3/2021. 

Hướng dẫn này nhằm phát hiện, phân loại các trường hợp đủ điều kiện tiêm vắc xin COVID-19 để đảm bảo an toàn tiêm chủng.

Bộ Y tế quy định chi tiết về các trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng, cần thận trọng tiêm chủng, các trường hợp trì hoãn tiêm chủng và các chống chỉ định tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.

1. Các trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19

Người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào liệt kê trong thành phần của vắc xin.

2. Các trường hợp cần thận trọng tiêm vắc xin phòng COVID-19

Các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ và cần được tiêm chủng tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế có đủ năng lực hồi sức cấp cứu ban đầu:

– Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.

– Người có bệnh nền, bệnh mạn tính được điều trị ổn định.

– Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.

– Người trên 65 tuổi.

– Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu.

– Người có bệnh mạn tính có phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống:

+ Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút.

+ Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg.

+ Nhịp thở > 25 lần/phút và/hoặc SpO2 < 94% (nếu có).

3. Các trường hợp trì hoãn tiêm vắc xin phòng COVID-19

– Đang mắc bệnh cấp tính hoặc mạn tính đang tiến triển, chưa kiểm soát được.

– Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù,…

– Trong vòng 14 ngày trước có điều trị corticoid liều cao (tương đương prednisolon ≥ 2 mg/kg/ngày trong ≥ 7 ngày), hoặc điều trị hóa trị, xạ trị.

– Đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng.

– Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

4. Các trường hợp chống chỉ định tiêm chủng

– Tiền sử phản vệ từ độ 2 trở lên với bất kỳ dị nguyên nào.

– Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.

Bộ Y tế cũng hướng dẫn việc khám sàng lọc trước tiêm vắc xin phòng COVID-19 phải khai thác kỹ tình trạng sức khỏe và tiền sử bệnh, gồm có:

  • Tình trạng sức khỏe hiện tại: Bác sĩ cần khai thác xem có sốt, hay đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh mạn tính đang tiến triển, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý COVID-19 không?
  • Tiền sử tiêm vắc xin phòng COVID-19: chính xác loại vắc xin và thời gian đã tiêm.
  • Tiền sử dị ứng
    • Đã từng có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào.
    • Tiền sử dị ứng nặng, bao gồm cả phản vệ.
    • Tiền sử dị ứng với vắc xin và bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
  • Tiền sử tiêm vắc xin khác trong 14 ngày qua.
  • Tiền sử mắc COVID-19.
  • Tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, đang dùng thuốc corticoid, ức chế miễn dịch, xạ trị.
  • Tiền sử bệnh nền như viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), đái tháo đường, các bệnh thần kinh mạn tính, các bệnh tim mạch mạn tính…
  • Tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.
  • Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Thảo Nguyên, Gia Thắng

Tag :

Ý kiến


    Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

    Bài viết liên quan