Địa chỉ: Số 5, phố Phạm Văn Bạch, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Hiến máu: 0976990066

Đặt lịch khám theo yêu cầu: 1900969670

Đa u tuỷ xương: Triệu chứng, điều trị và chăm sóc

Đa u tuỷ xương là một bệnh máu ác tính. Bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh tích luỹ ác tính tế bào dòng plasmo trong tuỷ xương và một số cơ quan khác, dẫn đến tăng sinh các kháng thể đơn dòng trong máu gây phá huỷ xương, tạo thành nhiều ổ tiêu xương dẫn đến gãy xương bệnh lý, rối loạn chức năng nhiều cơ quan: suy thận, thiếu máu, suy giảm miễn dịch…

Thông tin trong bài viết được sự tư vấn của TS.BS. Vũ Đức Bình, Phó Viện trưởng Viện Huyết học – Truyền máu TW 

Tổng quan bệnh đa u tuỷ xương

Theo thống kê, bệnh đa u tuỷ xương chiếm khoảng 1,8% trong tổng số các bệnh ung thư nói chung và 18% của các khối u ác tính về huyết học ở Mỹ. Tại Viện Huyết học – Truyền máu TW, mỗi năm có khoảng 150 ca bệnh được phát hiện mới và khoảng 700 – 800 người bệnh được theo dõi ngoại trú.

Đa u tuỷ xương thường gặp ở người lớn tuổi (trên 65 tuổi). Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh tăng lên. Tỷ lệ gặp ở nam nhiều hơn nữ.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây bệnh đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng khả năng mắc bệnh như tiếp xúc với tia xạ, hoá chất…. Ngày nay, bằng các phương pháp xét nghiệm di truyền, các nhà khoa học đã xác định được các đột biến gen là nguyên nhân gây ra bệnh đa u tuỷ xương.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh đa u tuỷ xương

Các triệu chứng lâm sàng của bệnh rất phong phú và đa dạng. Người bệnh có thể thấy đau xương, đau thắt lưng, mệt mỏi và nhiễm trùng thường xuyên. Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể gặp ở nhiều các bệnh lý khác như: viêm khớp, thoát vị đĩa đệm, suy thận mạn tính… Ngoài ra một số người không có biểu hiện lâm sàng. Do đó, người bệnh có thể được điều trị tại nhiều chuyên khoa khác nhau trước khi được chẩn đoán là đa u tuỷ xương.

Những biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tình trạng đau xương, thiếu máu, suy thận. Đó là những tín hiệu dễ nhận biết để nghi ngờ bệnh đa u tuỷ xương. Khi đó cần phối hợp làm các xét nghiệm để chẩn đoán và điều trị kịp thời cho người bệnh.

Các triệu chứng đa u tuỷ xương:

  • Khoảng 80% người bệnh có biểu hiện đau xương. Đau xương có thể gặp ở bất kỳ xương nào. Tuy nhiên, hay gặp nhất là đau xương vùng lưng, xương sườn và vùng xương chậu. Người bệnh có thể có biểu hiện loãng xương toàn thân, gãy xương tự nhiên hoặc sau chấn thương nhẹ (gãy xương bệnh lý), hoặc xuất hiện các khối u xương.
  • Khoảng 70% người bệnh thiếu máu tại thời điểm chẩn đoán, có thiếu máu ở các mức độ khác nhau, thiếu máu dẫn đến tình trạng mệt mỏi, chóng mặt.
  • Có khoảng 20% người biểu hiện suy thận, trong đó 10% người bệnh mới chẩn đoán suy thận nặng cần chạy thận nhân tạo.
  • Khoảng 15 – 20 % có táo bón, buồn nôn; đa niệu, loạn thần, hôn mê, rối loạn nhịp tim do tăng calci máu.
  • Biểu hiện thần kinh: Chèn ép rễ – tuỷ sống; bệnh lý thần kinh ngoại biên; thâm nhiễm thần kinh trung ương.
  • Biến chứng nặng: khối u chèn ép tủy sống (chiếm khoảng 10%), chẩn đoán dựa vào chụp cộng hưởng từ.
  • Nhiễm trùng tái diễn, đây là nguyên nhân chính gây tử vong.
  • Khó thở, có những cơn thiếu máu cơ tim thoáng qua, huyết khối tĩnh mạch sâu, chảy máu võng mạc, mũi do tăng độ quánh máu.

Bên cạnh những triệu chứng lâm sàng, người bệnh cần làm xét nghiệm tuỷ xương, sinh hoá, điện di protein huyết thanh và nước tiểu/24h, chẩn đoán hình ảnh và một số xét nghiệm chuyên sâu khác.

Đa u tuỷ xương

Khoảng thời gian từ khi xác định bệnh đến khi không còn đáp ứng với điều trị có thể kéo dài đến hàng chục năm

Điều trị đa u tuỷ xương

Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị khỏi bệnh đa u tuỷ xương. Theo TS.BS. Vũ Đức Bình, Phó Viện trưởng Viện Huyết học – Truyền máu TW, các phương pháp đang được áp dụng có thể giúp người bệnh đạt lui bệnh, trở về trạng thái “bình thường mới”. Người bệnh trở về sinh hoạt bình thường trong cộng đồng.

Với các tiến bộ của phương pháp điều trị và các thuốc mới ra đời, người bệnh cao tuổi (70 – 80 tuổi hoặc hơn) vẫn có cơ hội điều trị đạt lui bệnh.

Điều trị ban đầu cho người bệnh mới chẩn đoán

Điều trị đa u tuỷ xương gồm hoá trị liệu kết hợp với thuốc. Người bệnh <65 tuổi (tới 70 tuổi nếu thể trạng bệnh tốt) có thể điều trị bằng ghép tế bào gốc tự thân nhằm đạt lui bệnh kéo dài. Đánh giá ghép tế bào gốc ưu tiên căn cứ vào thể trạng bệnh hơn tuổi của người bệnh.

Đối với người có khả năng ghép tế bào gốc tự thân, sau 3-4 chu kỳ điều trị hoá trị liệu sẽ tiến hành gạn tế bào gốc để ghép cho người bệnh.

giai đoạn điều trị tấn công, tuỳ theo nhóm tiên lượng và khả năng có đủ các nhóm thuốc để có chiến lược lựa chọn phác đồ điều trị. Các nhóm thuốc thường kết hợp gồm: nhóm thuốc ức chế proteasome, điều hoà miễn dịch, kháng thể đơn dòng và corticoid.

Giai đoạn ghép tế bào gốc tự thân
  • Phác đồ điều kiện hoá chuẩn: Melphalan (200 mg/ m2 tĩnh mạch). Liều melphalan cần được điều chỉnh theo mức độ suy thận.
  • Sử dụng nguồn tế bào gốc máu ngoại vi là chính. Có thể truyền tươi hoặc được bảo quản âm sâu -196o
  • Sau truyền tế bào gốc theo dõi mọc mảnh ghép và các biến chứng như nhiễm trùng, xuất huyết… Chăm sóc người bệnh theo chế độ chăm sóc cấp 1.
  • Ghép tự thân hai lần: Được chỉ định ở người bệnh không đạt được lui bệnh một phần rất tốt sau ghép đầu tiên hoặc sau tái phát.

Chi phí ghép tế bào gốc tự thân phụ thuộc vào những vấn đề phát sinh trong quá trình ghép như nhiễm nấm, nhiễm khuẩn, phương pháp ghép TBG… Chi phí khoảng 100 – 200 triệu đồng/ca ghép.

Điều trị tái phát

Lựa chọn phác đồ điều trị tái phát phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, thể trạng người bệnh, các bệnh đi kèm, thể bệnh, hiệu quả và dung nạp của điều trị trước, số lần điều trị trước, các lựa chọn điều trị có sẵn còn lại và khoảng thời gian của lần điều trị gần nhất; yếu tố kinh tế các phác đồ, sự thuận tiện trong điều trị…

Ở những người bệnh trẻ tuổi tái phát, có thể chỉ định ghép tự thân lần hai.

Chăm sóc các triệu chứng

  • Chăm sóc đau: cho người bệnh nghỉ ngơi, hạn chế vận động. Tuyệt đối không được xoa bóp, vận động mạnh các vị trí đau.
  • Phát hiện các dấu hiệu thiếu máu: hoa mắt, chóng mặt, da xanh, niêm mạc nhợt cần nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường, báo lại với bác sĩ.
  • Phát hiện dấu hiệu xuất huyết: trên da xuất hiện các nốt xuất huyết nhỏ trên tay, chân hoặc toàn thân, cần nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường bệnh, báo lại bác sĩ.
  • Phát hiện dấu hiệu nhiễm trùng: người bệnh sốt từ 38 độ, môi khô, lưỡi bẩn, người bệnh, người nhà người bệnh lau người bằng nước ấm, báo lại bác sĩ.

Dinh dưỡng cho người bệnh đa u tuỷ xương

Người bệnh ăn uống đầy đủ 4 nhóm thức ăn: chất bột, chất đường, chất đạm, chất béo, nhóm vitamin và muối khoáng để tăng cường sức khỏe và sức đề kháng. Người bệnh cần ăn chín uống sôi. Sử dụng thực phẩm như lưu ý đối với các nhóm bệnh ung thư khác, tránh sinh hoạt, ăn uống không lành mạnh.

TS.BS. Vũ Đức Bình khuyến cáo khi gặp các bệnh kèm theo ví dụ suy thận, người bệnh cần ăn nhạt, khi hết suy thận có thể ăn trở lại bình thường.

Lối sống, sinh hoạt hàng ngày và những lưu ý khác

  • Vệ sinh thân thể hàng ngày
  • Người bệnh nên hạn chế lao động nặng, vận động nhẹ nhàng, nghỉ ngơi tuyệt đối khi có dấu hiệu đau nhiều
  • Khi ra viện, phải uống thuốc theo đơn đầy đủ
  • Khám lại, kiểm tra xét nghiệm theo hẹn, tuân thủ lịch trình điều trị của bác sĩ.
  • Người bệnh vừa điều trị xong tránh những va chạm mạnh, đi lại nhẹ nhàng trên một mặt bằng, tránh ngã để hạn chế tối đa biến chứng gãy xương.

Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

Tag :

Ý kiến


    Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

    Bài viết liên quan