Địa chỉ: Số 5, phố Phạm Văn Bạch, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Hiến máu: 0976990066

Đặt lịch khám theo yêu cầu: 1900969670

Xét nghiệm theo dõi điều trị lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt

Xet nghiem theo doi dieu tri lo xe mi kinh dong bach cau hat (3)

Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (Chronic myeloid leukemia – CML) hay còn gọi là ung thư máu mạn tính dòng bạch cầu hạt, thường gặp nhiều ở độ tuổi từ trung niên trở lên. Để điều trị, tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và nhiều yếu tố khác mà bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp điều trị như hóa trị liệu, điều trị nhắm đích, ghép tế bào gốc tạo máu… Trong quá trình điều trị, người bệnh cũng được thực hiện các xét nghiệm cần thiết để theo dõi đáp ứng thuốc và chuyển đổi thuốc trong trường hợp cần. 

Xét nghiệm cần thiết để theo dõi đáp ứng thuốc và chuyển đổi thuốc cho người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt

Xet nghiem theo doi dieu tri lo xe mi kinh dong bach cau hat

Các xét nghiệm cần thiết để theo dõi đáp ứng thuốc và chuyển đổi thuốc cho người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt bao gồm:

  • Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
  • Sinh hóa máu: Chức năng gan, thận, điện giải, acid uric, photpho, LDH…
  • Đông máu huyết tương (Fibrinogen, PT, APTT, TT), D-Dimer
  • Vi sinh: Virus viêm gan, HIV… 
  • Siêu âm ổ bụng, X-quang…
  • Tủy đồ và NST Ph (công thức NST và/ hoặc FISH) sau mỗi 3 tháng kể từ lúc bắt đầu điều trị; hoặc khi nghi ngờ bệnh tiến triển hoặc chuyển cấp
  • Định lượng gen BCR-ABL1 mỗi 3 tháng trong quá trình điều trị để lượng hóa mức độ lui bệnh phân tử
  • Phát hiện đột biến gen BCR-ABL1 kháng thuốc khi người bệnh không đáp ứng sau 3 tháng (%IS > 10), sau 12 tháng (%IS > 1) hoặc mất đáp ứng điều trị, tái phát
  • Xét nghiệm chẩn đoán đột biến kháng thuốc bằng phương pháp PCR phát hiện đột biến T315I. Nếu âm tính với T315I, chỉ định tiếp xét nghiệm giải trình tự gen NGS để xác định các đột biến kháng thuốc khác

Ngoài ra, còn có một số xét nghiệm khác được chỉ định tùy theo bệnh lý kèm theo hoặc diễn biến của bệnh.

Đánh giá đáp ứng cho người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt

Imatinib là thuốc nhắm đích đầu tiên được phát hiện và đưa vào sử dụng trong điều trị lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt. Đánh giá đáp ứng điều trị với thuốc nhắm đích không chỉ liên quan đến tỷ lệ đáp ứng về di truyền hay sinh học phân tử mà thời gian đạt được đáp ứng đó cũng vô cùng quan trọng. Tổ chức Lơ xê mi châu Âu (ELN) đã đưa ra hướng dẫn theo dõi bệnh nhân và tiêu chuẩn đạt được đáp ứng ở mỗi thời điểm khác nhau. 

Bảng 1: Đáp ứng điều trị của thuốc nhắm đích

Đáp ứng hoàn toàn về huyết học Đáp ứng về di truyền tế bào Đáp ứng về di truyền phân tử
Bạch cầu dưới 10G/L trong công thức máu ngoại vi. Đáp ứng hoàn toàn (CCyR): Ph(+) 0%; Đáp ứng sớm: BCR-ABL ≤10% tháng thứ 3 và thứ 6.
Tiểu cầu dưới 450 G/L. Đáp ứng phần lớn (MCyR): Ph(+) 0%-35%; Đáp ứng phần lớn (MMR): BCR-ABL ≤0,1% hoặc giảm ≥ 3-log BCR-ABL1 mRNA so với ban đầu.
Không có tuổi trung gian dòng bạch cầu hạt hoặc blast trong máu ngoại vi. Đáp ứng ít (Minor CyR): Ph(+) 35-65% Đáp ứng hoàn toàn khi không phát hiện ra BCR-ABL1 m RNA.
Không có lách to. Đáp ứng tối thiểu: Ph(+) 65-95%
Không đáp ứng: Ph(+) >95%

Tiêu chuẩn chẩn đoán tái phát:

  • Bất kỳ dấu hiệu giảm đáp ứng.
  • Tăng 1-log BCR-ABL (tăng BCR-ABL >10%).

Theo hướng dẫn theo dõi và điều trị lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt của ELN năm 2013, đánh giá đáp ứng điều trị TKI hàng 1 như sau:

Bảng 2:  Đánh giá đáp ứng điều trị TKI hàng một

Thời gian Đáp ứng Cảnh báo Thất bại
3 tháng BCR-ABL ≤ 10%

Và/ hoặc Ph+ ≤35%

BCR-ABL >10%

Và/ hoặc Ph+ 36-95%

Không đáp ứng về huyết học và/hoặc Ph + > 95%
6 tháng BCR-ABL <1%

Và/ hoặc Ph+ 0%

BCR-ABL 1-10%

Và/ hoặc Ph+ 1-35%

BCR-ABL > 10%

Và/ hoặc Ph+ > 35%

12 tháng BCR-ABL ≤ 0,1% (MMR) BCR-ABL 0,1-1% BCR-ABL >1% và/ hoặc Ph+ >0%
Thời gian bất kì MMR CCA/Ph- (-7, or 7q-) Không đáp ứng bất kì tiêu chí gì

Theo ELN 2013, đánh giá đáp ứng của liệu pháp nhắm đích hàng hai trong trường hợp thất bại với imatinib: 

Bảng 3: Đánh giá đáp ứng điều trị hàng hai

Thời gian Đáp ứng Cảnh báo Thất bại
Ban đầu Không đáp ứng về huyết học hoặc không đạt CCyR
3 tháng BCR-ABL ≤10%

Và/ hoặc Ph+ < 65%

BCR-ABL >10%

Và/hoặc Ph+  65-95%

Không đáp ứng về huyết học hoặc Ph+ > 95% hoặc

có đột biến mới

6 tháng BCR-ABL ≤10%

Và/hoặc Ph+ < 35%

BCR-ABL ≤10%

Và/hoặc Ph+ 35- 65%

BCR-ABL >10%

Và/ hoặc Ph+  ≥65%

Và/ hoặc có đột biến mới

12 tháng BCR-ABL <1%

Và/hoặc Ph+ 0

BCR-ABL 1-10%

Và/hoặc Ph+ 1-35%

BCR-ABL >10% và/ hoặc

Ph+ > 35% Và/ hoặc

có đột biến mới

Thời điểm bất kì MMR hoặc tốt hơn Bất thường đơn dòng trong tế bào hoặc

BCR-ABL > 0,1%

Mất sự đáp ứng về tế bào hoặc NST

Mất MMR

Có đột biến mới

BSCKII. Trần Thu Thủy

Phó trưởng khoa Điều trị hóa chất

Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

Tài liệu tham khảo:

1. Lơ xê mi tủy mạn. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học (2022).  Bộ Y Tế. tr. 214-219.

2. Baccarani M, Deininger MW, Rosti G, et al. European LeukemiaNet recommendations for the management of chronic myeloid leukemia: 2013. Blood. 2013;122(6):872-884. doi:10.1182/blood-2013-05-501569

3. Nguyễn Hà Thanh (2008). Tình trạng kháng Imatinib trong điều trị Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt. 344, 364.

4. DeRemer DL, Ustun C, Natarajan K. Nilotinib: A second-generation tyrosine kinase inhibitor for the treatment of chronic myelogenous leukemia. Clinical Therapeutics. 2008;30(11):1956-1975. doi:10.1016/j.clinthera.2008.11.014

Tag :

Ý kiến


    Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

    Bài viết liên quan