Địa chỉ: Số 5, phố Phạm Văn Bạch, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Hiến máu: 0976990066

Đặt lịch khám theo yêu cầu: 1900969670

Thế nào là không đáp ứng điều trị, không dung nạp thuốc và hậu quả đối với tiên lượng CML?

Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (CML) là một bệnh máu ác tính thường gặp, ước tính năm 2023 tại Mỹ có khoảng 8.930 người mắc CML mới và 1310 người sẽ tử vong do bệnh này(1). Sự ra đời của các thuốc điều trị nhắm đích (TKIs) nhiều thế hệ là bước tiến đáng kể trong điều trị CML cho phép người bệnh có đáp ứng tốt với điều trị, có cuộc sống gần như bình thường. Tuy nhiên, trong quá trình người bệnh dùng thuốc vẫn gặp một tỉ lệ người bệnh không đáp ứng điều trị hoặc không dung nạp thuốc. 

  • Trong một nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Hammersmith ở London, có tới 25% người bệnh đã ngưng dùng Imatinib sau 5 năm vì mất đáp ứng điều trị hoặc do độc tính của thuốc(2).
  • Hiệu quả của thuốc sẽ được đánh giá qua việc theo dõi kết quả định lượng gen BCR – ABL trong máu ngoại vi. Xét nghiệm này được thực hiện định kỳ mỗi 3 tháng một lần kể từ khi người bệnh dùng thuốc hoặc vào thời điểm bất kỳ(3)

The nao la khong dap ung dieu tri CML

Thế nào là không đáp ứng điều trị CML?

Người bệnh không đáp ứng điều trị hay có thể hiểu là kháng thuốc và được chia làm hai trường hợp(4)

  • Kháng thuốc nguyên phát: là tình trạng không đáp ứng với điều trị ở mọi mức độ hoặc đáp ứng không hoàn toàn
  • Kháng thuốc thứ phát: Là tình trạng người bệnh mất đáp ứng sau khi đã đạt đáp ứng ban đầu với điều trị.

Dựa theo hướng dẫn của Tổ chức Lơ xê mi Châu (ELN) năm 2020(2) cảnh báo về không đáp ứng điều trị khi người bệnh có kết quả định lượng gen BCR – ABL tại các thời điểm như sau:

  • Ba tháng sau khi bắt đầu điều trị: BCR – ABL > 10 % IS. 
  • Sáu tháng sau khi bắt đầu điều trị: BCR – ABL > 1 – 10 % IS.
  • Mười hai tháng sau khi bắt đầu điều trị: BCR – ABL > 0.1 –  1 % IS.
  • Bất kỳ lúc nào sau khi bắt đầu điều trị: BCR – ABL > 0.1 –  1% IS, mất đáp ứng phân tử (MMR) ( > 0.1 % với số bản sao BCR – ABL tăng gấp 5 lần).

Cũng theo đó, đánh giá người bệnh không đáp ứng điều trị TKIs khi: 

  • Ba tháng sau khi bắt đầu điều trị: BCR – ABL > 10 % IS nếu được khẳng định trong vòng 1 – 3 tháng.
  • Sáu tháng sau khi bắt đầu điều trị: BCR – ABL > 10 % IS.
  • Mười hai tháng sau khi bắt đầu điều trị: BCR – ABL > 1 % IS.
  • Bất kỳ lúc nào sau khi bắt đầu điều trị: BCR – ABL > 1% IS, xuất hiện đột biến kháng thuốc.

Thế nào là không dung nạp thuốc?

Trong quá trình sử dụng thuốc TKIs, người bệnh có thể gặp một số những tác dụng phụ được chia làm hai nhóm chính: tác dụng phụ huyết học (gây thiếu máu, giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu) và không phải huyết học (mệt mỏi, buồn nôn, loét miệng, phát ban, rối loạn tiêu hóa, đau xương khớp, rối loạn chức năng gan, thận….).

Các tác dụng phụ này sẽ được xếp loại mức độ theo tiêu chuẩn đánh giá chung CTC AE của Hội Ung Thư Quốc Tế (NCI). Cũng theo hướng dẫn của ELN 2020(2), tiêu chuẩn đánh giá người bệnh không dung nạp thuốc như sau.

  • Không dung nạp ngoài huyết học: Người bệnh có độc tính độ 3 hoặc 4 khi đang điều trị, hoặc có độc tính độ 2 dai dẳng kéo dài trên 1 tháng hoặc tái đi tái lại trên 3 lần, bất kể giảm liều hoặc điều trị hỗ trợ tối đa. 
  • Không dung nạp huyết học: Người bệnh có độc tính độ 3 hoặc 4 kéo dài trên 7 ngày (số lượng bạch cầu trung tính < 1 G/l hoặc tiểu cầu < 50 G/l) khi đang điều trị và tái diễn sau khi giảm liều xuống mức thấp nhất được khuyến nghị.

Hậu quả khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp thuốc với tiên lượng bệnh

Đây là một trong những thách thức lâm sàng lớn đặc biệt trong việc điều trị cho người bệnh CML. Nó dẫn tới một số hậu quả tiên lượng xấu cho người bệnh.

Tình trạng bệnh có thể chuyển từ giai đoạn mạn tính sang giai đoạn bệnh tiến triển hoặc xấu hơn là chuyển thành cấp tính.

Vì thế người bệnh cần phải tuân thủ việc dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Người bệnh phải được theo dõi, đánh giá kết quả điều trị định kỳ, để phát hiện sớm các trường hợp không đáp ứng hoặc không dung nạp thuốc. Từ đó, bác sĩ có hướng xử lý kịp thời và cân nhắc cần chuyển đổi các thuốc thế hệ sau nếu cần thiết.                                                                             

ThS. BS. Nguyễn Thu Chang

Khoa Điều trị hóa chất

Viện Huyết học – Truyền máu TW

Tài liệu tham khảo:

1. Key Statistics for Chronic Myeloid Leukemia. Accessed June 13, 2023. https://www.cancer.org/cancer/types/chronic-myeloid-leukemia/about/statistics.html

2. Hochhaus A, Baccarini M, Silver RT et al. (2020a). European LeukemiaNet 2020 recommendation for treating chronic myeloid leukemia. Leukemia 2020a; 34: 966 – 984.

3. Lơ xê mi tủy mạn. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học (2022).  Bộ Y Tế. tr. 214-219.

4. Nguyễn Hà Thanh (2008). Tình trạng kháng Imatinib trong điều trị Leukemia kinh dòng bạch cầu hạt. 344, 364.

Tag :

Ý kiến


    Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

    Bài viết liên quan